Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh? Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời

Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh? Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời

Hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh? Đây chính là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, bởi chúng ta đều muốn biết xung quanh mình, ngoài Trái Đất thì còn tồn tại những hành tinh nào. Trong bài viết dưới đây, hãy cũng PKO tìm hiểu các kiến thức về hệ mặt trời nhé,

1. Tìm hiểu hệ mặt trời là gì?

Hệ mặt trời là tập hợp các thiên thể quay quanh Mặt trời. Nó bao gồm Mặt trời, 8 hành tinh (Sao Thủy, Sao Kim, Trái đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương), các hành tinh lùn, tiểu hành tinh, sao chổi và các vật thể nhỏ hơn khác. Hệ mặt trời nằm trong thiên hà Milky Way và được cho là đã hình thành khoảng 4,6 tỷ năm trước từ một đám mây khí và bụi. Mặt trời là trung tâm của hệ mặt trời và cung cấp ánh sáng và nhiệt cần thiết cho sự sống trên Trái đất. Các hành tinh là duy nhất về kích thước, thành phần, bầu khí quyển và mặt trăng, khiến hệ mặt trời trở thành chủ đề nghiên cứu hấp dẫn đối với các nhà khoa học và những người đam mê không gian.

1. Tìm hiểu hệ mặt trời là gì?

2. Hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh?

Trong hệ mặt trời bao gồm có mặt trời và 9 hành tinh quay quanh nó. Phía trong có 4 hành tinh thuộc thể rắn là: sao Thuỷ, sao Kim, trái Đất và sao Hoả. Và nằm ở phía ngoài có 5 hành tinh thuộc thể khí đó là: sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương.

Khoảng năm 1930, khi tìm ra sao Diêm Vương nhiều người đã được biết đến với tư cách đây là hành tinh thứ 9 trong hệ mặt trời. Thế nhưng đến năm 1990 những nhà thiên văn học đã đặt ra tranh luận xung quanh vấn đề liệu rằng Pluto có đúng là một hành tinh thực không? Năm 2006 hội Thiên văn học Quốc tế đã gọi sao Diêm Vương là một hành tinh lùn và loại nó ra ngoài danh sách những hành tinh hiện có trong hệ mặt trời. Tạo ra, hệ mặt trời sẽ có 8 hành tinh ngoại trừ sao Diêm Vương.

Và đến nay, những nhà thiên văn học đang không ngừng tìm hiểu về sự xuất hiện của một hành tinh thứ 9 có thật trong hệ Mặt Trời. Vào ngày 20/1/2016 người ta đã tìm thấy bằng chứng khẳng định chắc chắn có sự xuất hiện của hành tinh thứ 9 và nó nặng khoảng 10 lần khối lượng của Trái Đất, hơn thế nữa nó cũng lớn hơn 5000 lần khối lượng của sao Thiên Vương. Tuy nhiên, không chỉ có hành tinh mà trong hệ Mặt Trời giữa sao Mộc và sao Hoả cũng có một vành đai có nhiều tiểu hành tinh với đường kính khoảng vài chục mét tới hàng trăm kilômét. Mỗi một hành tinh có khoảng 1 cho tới 22 vệ tinh, ngoại trừ sao Thuỷ và sao Kim. Ngoài ra trong hệ Mặt Trời cũng có một số sao chổi, bao gồm một nhân ở thể rắn chứa bụi và nước đá với đuôi dạng hơi nước dài khoảng vài triệu kilômét xoay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình ellip khá dẹt.

Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh

3. Hệ Mặt Trời có cấu trúc như thế nào

Thiên thể trung tâm của hệ Mặt Trời là Mặt Trời, 1 ngôi sao kiểu G2 trong dãy chính chiếm đến 99,86% khối lượng của toàn hệ do ưu thế về lực hấp dẫn. Bốn hành tinh khí khổng lồ của hệ chiếm 99% khối lượng còn lại và khối lượng sao Mộc cộng với khối lượng sao Thổ đã đạt mức trên 90% so với khối lượng toàn bộ những thiên thể xung quanh.

Giống như những thiên thể lớn có mặt cắt quỹ đạo tương đối giống mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất hay còn gọi là mặt phẳng hoàng đạo. Mặt phẳng quỹ đạo của nhiều hành tinh chúng nằm tương đối sát với mặt phẳng hoàng đạo, nhưng một số sao chổi và vật thể trong vành đai Kuiper cũng có mặt phẳng quỹ đạo nghiêng 1 góc lớn so với mặt phẳng hoàng đạo. Hầu hết mọi hành tinh cùng đa phần những thiên thể đều di chuyển quanh Mặt Trời theo chiều xoay của Mặt Trời (ngược chiều kim đồng hồ trừ khi quan sát từ trên cực Bắc của Mặt Trời) . Bên cạnh đó cũng có những trường hợp ngoại lệ, ví như sao chổi Halley vẫn bay theo chiều ngược.

Hệ Mặt Trời phía trong gồm có 4 hành tinh đá và vành đai tiểu hành tinh chính. Hệ Mặt Trời ở phía ngoài nằm bên ngoài vành đai tiểu hành tinh lớn và bao gồm có 4 hành tinh trong thể khí khổng lồ. Từ khi tìm thấy vành đai Kuiper thì phần bên ngoài của hệ Mặt Trời được coi là một vùng riêng biệt với những vật thể ở phía ngoài Sao Hải Vương.

3. Hệ Mặt Trời có cấu trúc như thế nào

4. Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời?

4.1. Sao Thủy (Mercury) 

Sao Thuỷ là hành tinh có vị trí sát nhất với Mặt trời và nó to hơn so với Mặt trăng của Trái đất một chút. Vào ban ngày nó bị sưởi ấm bằng ánh nắng Mặt Trời, có thể đạt tới 450 °C tương đương 840 °F, nhưng vào ban đêm thì nhiệt độ hạ thấp đến âm và vài trăm độ, dưới mức băng giá. Sao Thuỷ hoàn toàn không có không khí để hấp thụ sự tác động của thiên thạch, thế cho nên bề mặt của hành tinh này “rỗ” với những lỗ hổng khổng lồ trông tựa như mặt trăng.

  • Phát hiện: Được khám phá ra bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Sứ giả của các vị thần La Mã
  • Đường kính: 4.878 km
  • Quỹ đạo: 88 ngày Trái Đất
  • Ngày: 58,6 ngày Trái Đất

4.1. Sao Thủy (Mercury) 

4.2. Sao Kim (Venus)

Sao Kim là hành tinh cực nóng, và nó nóng hơn rất nhiều so với sao Thuỷ. Không khí ở hành tinh này rất độc. Áp suất trên bề mặt sao Thuỷ sẽ nghiền nát và thậm chí làm tê liệt bạn. Các nhà khoa học miêu tả vị trí của sao Kim giống như là một hiệu ứng nhà kính không thể kiểm soát (runaway greenhouse effect) . Kích thước và cấu trúc của sao Kim tương đương giống với Trái Đất, bầu khí quyển dày, khả năng duy trì nhiệt trong “hiệu ứng nhà kính” khó kiểm soát. Bên cạnh đó điều kì lạ là sao Kim vẫn chuyển động chậm theo hướng ngược với tất cả những hành tinh xung quanh.

  • Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La Mã
  • Đường kính: 12.104 km
  • Quỹ đạo: 225 ngày Trái Đất
  • Ngày: 241 ngày Trái Đất

4.2. Sao Kim (Venus)

4.3. Trái Đất

Trái Đất là một hành tinh có rất nhiều nước (Waterworld) , với hai phần ba hành tinh được bao phủ trong đại dương và là hành tinh duy nhất tồn tại sự sống. Bầu không khí của Trái Đất là nhiều nitơ và oxy nhằm đảm bảo sự sống còn. Bề mặt của Trái Đất di chuyển quanh trục của hành tinh với tốc độ 467 mét mỗi giây – khoảng hơn 1.000 mph (1.600 kph) – ở đường xích đạo. Hành tinh di chuyển một vòng quanh Mặt trời với tốc độ là 29km mỗi giây.

  • Đường kính: 12.760 km
  • Quỹ đạo: 365,24 ngày
  • Ngày: 23 giờ 56 phút

4.3. Trái Đất

4.4. Sao Hỏa (Mars)

Sao Hoả là một hành tinh gồm có đất đá và núi lửa. Bụi bẩn là một oxit sắt, có khá phổ biến trên bề mặt hành tinh khiến cho bề mặt sao hoả nổi lên với màu đỏ đặc trưng. Hành tinh sao Hoả có nhiều điểm tương đồng với Trái Đất gồm có bề mặt đất đá, có núi và thung lũng, và hệ thống bão chạy dọc về phía các trận bão lốc xoáy – hoạt động như cơn gió mạnh hút bụi – khiến cho cơn bão bụi phá huỷ hành tinh.

Bụi bao phủ trên bề mặt sao Hoả khiến hành tinh sao Hoả tràn ngập nước đóng băng. Các nhà khoa học cho biết hành tinh sao Hoả sẽ có thêm chất lỏng ngay khi nhiệt độ nóng hơn, vì hiện nay nó đang là một hành tinh lạnh và giống sa mạc.

Bầu khí quyển của sao Hoả rất là mỏng cho phép chất lỏng duy trì ở trên bề mặt hành tinh trong bất kỳ thời gian nào. Các nhà khoa học cho biết hành tinh sao Hoả cổ có chứa sự sống và hi vọng rằng những dấu hiệu của sự sống trong quá khứ – ngay cả đối với sinh vật học ở hiện tại – có thể tồn tại được ở Hành tinh Đỏ.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
  • Tên gọi theo: Thần chiến tranh của La Mã
  • Đường kính: 6.787 km
  • Quỹ đạo: 687 ngày Trái Đất
  • Ngày: Khoảng hơn một ngày Trái đất (24 giờ 37 phút)

4.4. Sao Hỏa (Mars)

4.5. Sao Mộc (Jupiter)

Sao Mộc (Jupiter) là một hành tinh rất khổng lồ và được xem là lớn nhất trong hệ Mặt trời của chúng ta. Mộc tinh được xem như là một hành tinh khí khổng lồ, phấn lớn hầu hết là khí hiđrô và heli. Lớp không khí ngoài hành tinh hiện lên với nhiều lớp mây ở những độ cao khác nhau, là kết quả của hiện tượng nhiễu khí động do va chạm với các cơn bão tại biên.

Một đặc điểm nổi bật khác là Vết đỏ lớn (Great Red Spot) , một cơn bão khổng lồ đã từng xuất hiện liên tục suốt nhiều trăm năm trước. Sao Mộc xuất hiện từ trường mạnh mẽ, với cả tá mặt trăng xung quanh, khiến hành tinh trông giống một hệ Mặt Trời thu nhỏ.

  • Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.
  • Tên gọi theo: Thần thoại Hy Lạp & La Mã
  • Đường kính: 139.822 km
  • Quỹ đạo: 11,9 năm Trái Đất
  • Ngày: 9.8 giờ Trái Đất

4.5. Sao Mộc (Jupiter)

4.6. Sao Thổ (Saturn)

Sao Thổ được cho là hành tinh thứ 6 xét theo khoảng cách trung bình từ Mặt trời, và thấy rõ nhất là vành đai của nó. Khi Galileo Galilei lần đầu tiên nghiên cứu về sao Thổ, vào khoảng đầu những năm 1600, ông nghĩ rằng sao Thổ là một vật thể gồm có ba phần.

Vì không biết Galileo Galilei đã quan sát một hành tinh có vành đai, nhiều nhà thiên văn học đã lấy làm điều đáng ngạc nhiên khi nhìn vào bản vẽ thu nhỏ – hành tinh chứa một vệ tinh lớn và hai vệ tinh nhỏ – trong ghi chú của Galileo Galilei được nhắc đến như một danh từ trong câu nói để mô tả về khám phá.

  • Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
  • Đặt tên theo: Thần nông nghiệp La Mã
  • Đường kính: 120.500 km
  • Quỹ đạo: 29,5 năm Trái Đất
  • Ngày: Khoảng 10,5 giờ Trái Đất

4.6. Sao Thổ (Saturn)

4.7. Sao Thiên Vương (Uranus)

Sao Thiên Vương được coi như là một hành tinh độc nhất. Nó là hành tinh với lượng khí lớn và độc nhất có đường xích đạo đối diện với quỹ đạo của nó và gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Các nhà thiên văn cho rằng hành tinh va với một số vật thể khác có kích thước giống hành tinh trước kia và bị lệch.

Độ lệch tạo nên những mùa băng giá dài hơn 20 năm và chu kỳ quỹ đạo của sao Thiên Vương bằng 84 năm Trái Đất. Thiên Vương tinh có kích thước tương đương với sao Hải Vương. Khí metan trong khí quyển làm cho sao Thiên Vương thành màu lục – lam và có các Mặt Trăng, vành đai tối.

  • Phát hiện: William Herschel năm 1781 (trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao)
  • Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổ
  • Đường kính: 51.120 km
  • Quỹ đạo: 84 năm Trái Đất
  • Ngày: 18 giờ Trái Đất

4.7. Sao Thiên Vương (Uranus)

4.8. Sao Hải Vương (Neptune)

Hải Vương tinh được khám phá bởi các trận gió lớn nhất – đôi lúc cũng nhanh như tốc độ âm thanh. Sao Hải Vương thuộc vị trí xa xôi và lạnh giá. Hành tinh nằm ở vị trí xa hơn 30 lần so với khoảng cách Trái Đất tính từ Mặt Trời. Hải Vương tinh được cho là hành tinh duy nhất có thể tồn tại sự sống theo cách áp dụng toán học từ trước khi nó được khám phá.

Sự thay đổi trong quỹ đạo của sao Hải Vương dẫn đến việc nhà thiên văn học người Pháp – Alexis Bouvard đã đề xuất các nhà thiên văn học hiện đại nên sử dụng một lực thu hút tương tự. Nhà thiên văn học người Đức – Johann Galle sử dụng một số phép tính nhằm giúp phát hiện Hải Vương tinh qua kính thiên văn. Sao Hải Vương lớn hơn trung bình khoảng 17 lần so với Trái Đất.

  • Phát hiện: năm 1846
  • Đặt tên theo: Thần nước của La Mã
  • Đường kính: 49.530 km
  • Quỹ đạo: 165 năm Trái Đất
  • Ngày: 19 giờ Trái Đất

4.8. Sao Hải Vương (Neptune)

4.9. Sao Diêm Vương (Hành tinh lùn – Dwarf Planet)

Sao Diêm Vương trước đây được biết như là hành tinh thứ 9 tính từ Mặt Trời và nó khác biệt so với những hành tinh xung quanh bởi nhiều đặc điểm. Diêm Vương tinh bé hơn Mặt Trăng của hành tinh Trái Đất. Quỹ đạo của sao Diêm Vương thuộc quỹ đạo của sao Hải Vương và dần di chuyển, tách xa với quỹ đạo mặt trời. Từ khoảng năm 1979 đến đầu năm 1999 thì Diêm Vương tinh chính thức được công nhận là hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời.

Tuy nhiên sau đó, vào ngày 11 tháng 2 năm 1999 thì nó đi theo con đường của sao Hải Vương và lại quay về thành hành tinh ở xa nhất trong hệ Mặt Trời – cho đến khi nó trở thành hành tinh lùn.

Hành tinh lùn Pluto vị trí nằm cách Hải Vương tinh 228 năm. Quỹ đạo của Pluto bị lệch so với mặt phẳng trung tâm của hệ Mặt Trời – nơi những hành tinh lùn quay quanh – khoảng 17,1 °. Nó là một hành tinh đá và băng trong một bầu không khí cực kỳ phù du. Nhiệm vụ New Horizons của NASA đã thực hiện chuyến tàu bay vũ trụ đầu tiên trong lịch sử đến sao Diêm Vương vào ngày 14 tháng 7 năm 2015.

  • Phát hiện: Clyde Tombaugh vào khoảng năm 1930
  • Tên gọi theo: Thần địa ngục của La Mã, Hades
  • Đường kính: 2.301 km
  • Quỹ đạo: 248 năm Trái Đất
  • Ngày: 6.4 ngày Trái Đất

4.9. Sao Diêm Vương (Hành tinh lùn - Dwarf Planet)

Tạm kết

Qua bài viết này, chắc hẳn đã giúp bạn hiểu hơn được về hệ Mặt Trời cũng như các thứ tự của các hành tinh trong hệ này. Nếu có câu hỏi thắc mắc, bạn hãy để lại bình luận bên dưới để được hỗ trợ giải đáp. Hãy tiếp tục ủng hộ và theo dõi các bài viết tiếp theo của Phukienong để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích khác nữa nhé.

4.8/5 - (6 bình chọn)
[bvlq_danh_muc]
Chat Zalo