Hiệu ứng nhà kính là gì? Tại sao nó lại là vấn đề cấp thiết, mang tính toàn cầu và được cả xã hội quan tâm. Để hiểu rõ hơn về chủ đề này, các bạn hãy cùng Phukienong tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Hiệu ứng nhà kính là gì?
Hiệu ứng nhà kính, tiếng anh là Greenhouse Effect là một hiệu ứng khiến không khí của trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của mặt trời, chúng cũng có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất, hiện tượng này khiến CO2 hấp thụ làm cho không khí nóng lên.
Khí nhà kính sẽ giữ lại nhiệt độ của Mặt Trời, không cho chúng phản xạ đi. Trường hợp lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp Trái Đất luôn ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố mà hiện tượng này tăng quá nhiều trong bầu khí quyển làm cho Trái Đất dần nóng lên.
2. Các dạng hiệu ứng nhà kính
Hiện có hai dạng hiệu ứng nhà kính chính là hiệu ứng nhà kính khí quyển và hiệu ứng nhà kính nhân loại.
2.1. Hiệu ứng nhà kính khí quyển
Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ ngược trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân tử trong bầu khí quyển, trước hết là Dioxide Carbon và hơi (nước) có thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và giữ lại hơi ấm lại trong bầu khí quyển.
Hiện hàm lượng của khí Dioxide Carbon ngày nay vào khoảng 0,036% đủ để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30°C. Nếu không có hiệu ứng nhà kính tự nhiên này thì nhiệt độ Trái Đất chỉ vào khoảng -15 °C.
2.2. Hiệu ứng nhà kính nhân loại
Khoảng 100 năm trở lại đây, con người đã tác động mạnh vào sự cân bằng nhạy cảm giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của mặt trời. Sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính, Dioxide Carbon tăng 20%, Metan tăng 90% do đó đã làm tăng nhiệt độ lên 2°C.
Chúng ta không nên nhầm lẫn hiệu ứng nhà kính nhân loại với việc làm tổn thất đến lớp khí Ozone ở tầng bình lưu cũng do loài người gây ra.
3. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính là gì?
Nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính là khí CO2. CO2 trong khí quyển giống như một tấm kính dày bao phủ Trái đất, khiến hành tinh của chúng ta giống như một nhà kính lớn.
Nếu không có lớp khí quyển, bề mặt Trái đất sẽ có nhiệt độ trung bình là -23°C, nhưng thực tế nhiệt độ trung bình là 15°C. Tức điều này đã làm cho Trái đất nóng lên 38°C.
Ngày nay các hoạt động của con người như: sinh hoạt, khai thác và phát triển, chặt phá rừng bừa bãi khiến CO2 ngày càng tăng. Nhiệt độ không khí trên Trái Đất cũng theo đó mà tăng lên. Nhiệt độ của Trái đất được ước tính sẽ tăng lên khoảng 1,5 – 4,5°C vào thế kỷ tiếp theo.
4. Các nhóm khí gây hiệu ứng nhà kính là gì?
Dưới đây là tổng hợp các nhóm khí gây hiệu ứng nhà kính, các bạn cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về hiện tượng này.
4.1. Khí C02 (Khí nhà kính)
Quá trình đốt các nhiên liệu như khí tự nhiên và than, dầu, cây cối, chất thải rắn sẽ sinh ra khí CO2. Ngoài ra CO2 còn được sinh ra từ các phản ứng hóa học. Đây chính là khí gây hiệu ứng nhà kính nhanh và nghiêm trọng nhất.
4.2. Khí CFC (Cloro Fluoro Cacbon)
Chiếm 20% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính là khí CFC. Đây là những hóa chất sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong máy điều hòa nhiệt độ và hệ thống bình chữa cháy, đều chứa rất nhiều khí CFC.
CFC có đặc tính không cháy, không mùi nên có thời gian lưu rất dài. Sau từng năm các khí CFC sẽ tăng khoảng 4%(1992). Tính đến năm 2050 các chất CFC có thể là 9 tỷ tấn CO tương đương, khoảng 45% tồng lượng thải CO2 ảnh hưởng xấu đến khí hậu toàn cầu.
4.3. Khí CH4 (Metan)
CH4 chiếm 13% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi phân tử CH4 bắt giữ năng lượng nhiệt gấp 21 lần phân tử CO2.
Khí CH4 sinh ra từ việc phân hủy của các chất hữu cơ cùng với sự lên men hóa đường ruột của các loài động vật và đốt khí tự nhiên & nhiên liệu hóa thạch. Trong điều kiện áp suất cao, khí CH4 trong nước dễ dàng thoát ra bên ngoài, gây tổn hại cho môi trường.
4.4. Khí O3 (Ozone)
Khí O3 chiếm 8% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Ozone có chức năng bảo vệ sinh quyển do khả năng hấp thụ bức xạ tử ngoại và tỏa nhiệt của phân tử ozone.
Trong những năm gần đây, mức suy giảm tầng ozone trung bình toàn cầu là 5% và số lượng suy giảm ngày càng tăng do phân hủy ozone vượt quá khả năng tái tạo lại.
4.5. Khí N2O (Oxit Nito)
Chiếm 5% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính là khí N2O.
- Mỗi phân tử N2O bắt giữ năng lượng nhiệt gấp 270 lần phân tử CO2.
- N2O được sinh ra từ quá trình sản xuất nông nghiệp và các hoạt động công nghiệp.
- Hợp chất này khi phản ứng với nguyên tử Oxy năng lượng cao sẽ tạo thành hợp chất nitric oxit (NO) – tác nhân làm suy yếu tầng Ozone.
- Hàm lượng của N20 đang tăng dần trong phạm vi toàn cầu, khoảng 0.2 – 3% hàng năm.
- Mỗi năm có khảng 10 triệu tấn N2O được thải ra môi trường.
5. Hậu quả của hiệu ứng nhà kính lên môi trường và trái đất
Hiệu ứng nhà kính đã tác động rất lớn đến môi trường trên trái đất và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người. Một số các hậu quả chính đó là sự nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu, nước biển dâng…
5.1. Nóng lên toàn cầu
Là thuật ngữ dùng để chỉ nhiệt độ của trái đất đang có sự thay đổi ở cấp độ toàn cầu và tăng dần trong từng giai đoạn lịch sử do các chất khí nhà kính gây ra. Nhiệt lượng đó dần được tích tụ trong khí quyển trái đất bởi các chất khí như C02, làm giảm lượng bức xạ cũng như nhiệt lượng của trái đất cần được giải phóng ra vũ trụ thay vì bị hấp thụ và giữ lại.
5.2. Hiện tượng thời tiết cực đoan
Các hiện tượng hạn hán kéo dài quanh năm ở nhiều khu vực, ảnh hưởng tới canh tác và sinh hoạt, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng tới sự sống của hệ sinh thái ở khu vực đang phải chịu đựng.
5.3. Biến đổi khí hậu
Hiện tượng biến đổi khí hậu đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến đời sống của con người và toàn bộ hệ sinh thái. Tất cả những hoạt động tạo ra khí thải làm gia tăng các chất khí có trong khí quyển của Trái đất là nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu.
5.4. Hiện tượng băng tan
Băng tan là quá trình tích lũy của các chất khí nhà kính về lâu dài sẽ làm trái đất nóng lên khiến thể tích nước giãn nở, khiến băng tan ra ở hai cực. Lượng băng vĩnh cửu cũng dần tan ra bởi tác động nhiệt độ toàn cầu đang tăng lên từng ngày.
5.5. Nước biển dâng
Nước biển dâng lên bất thường ở một vị trí nào đó có thể cao hoặc thấp hơn mực nước biển trung bình của toàn cầu nhưng vẫn có khả năng làm cho các thành phố ven biển ở khắp nơi trên thế giới chìm trong nước biển, trong đó có cả những thành phố ven biển của Việt Nam.
5.6. Tác động đến các loài sinh vật
Đối với hệ sinh vật, hiện tượng nóng lên của trái đất sẽ làm thay đổi điều kiện sống quen thuộc của chúng. Khi đó, rất nhiều loài sinh vật sẽ không thể thích nghi và chống chọi, dẫn tới biến mất và dẫn tuyệt chủng, hậu quả để lại chính là môi trường sống ngày càng bị thu hẹp.
6. Một số giải pháp giúp khắc phục hiệu ứng nhà kính
Để giảm tải quá trình hiệu ứng nhà kính, có một số các giải pháp dưới đây:
6.1. Trồng nhiều cây xanh
Theo nghiên cứu, nạn phá rừng là nguyên nhân gây ra 20% khí thải CO2 mỗi năm.Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính.
Chính vì vậy, ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực trồng và chăm sóc rừng là một yếu tố luôn đi đầu trong cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu.
6.2. Nâng cao ý thức tiết kiệm điện
Chúng ta có thể giảm tải sự nóng lên toàn cầu bằng cách tiết kiệm điện khi không có nhu cầu sử dụng, vừa giúp hộ gia đình giảm thiểu chi phí điện hàng tháng vừa hỗ trợ bảo tồn một tài nguyên.
Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng.
6.3. Sử dụng hiệu quả & tiết kiệm năng lượng
Nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Con người đã và đang tìm kiếm các nguồn năng lượng thân thiện với môi trường như năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt,…để thay thế.
6.4. Tối ưu hóa phương tiện di chuyển
Một trong những nguyên nhân góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính chính là các phương tiện giao thông.
Quá trình đốt nguyên liệu của oto, xe máy,… thải ra nhiều khói bụi và khí CO2. Vì thế nếu có thể hay đi bộ, sử dụng xe đạp, xe điện hoặc xe bus để giảm hiệu ứng nhà kính.
6.5. Tái sử dụng và tái chế
Bằng cách tái chế rác thải sinh hoạt, mỗi năm bạn có thể giảm khoảng 1,2 tấn khí CO2. Chính vì vậy chúng ta có thể góp phần giảm thiểu chất thải đưa ra môi trường bằng cách chọn sản phẩm tái sử dụng thay vì dùng một lần. Ưu tiên mua sản phẩm với bao bì tối thiểu, đồng thời tái chế các vật liệu như giấy, báo, nhựa, vỏ lon, thủy tinh mọi lúc mọi nơi.
6.6. Tích cực tuyên truyền bảo vệ môi trường
Cần đẩy mạnh các công tác tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường để cung cấp kiến thức cho người dân về hiệu ứng nhà kính, tầm quan trọng và mối nguy hại của nó. Đồng thời nâng cao ý thức cũng như trách nhiệm của mỗi người dân vì môi trường sống của con người và sinh vật.
Tạm kết
Như vậy qua bài viết này, chắn hẳn các bạn đã hiểu được về hiệu ứng nhà kính là gì, sự nghiêm trọng cũng như các giải pháp để giảm thiểu hiệu ứng nhà kính. Để tìm hiểu thêm các kiến thức bổ ích khác, hãy cùng đón chờ trong các bài viết tiếp theo của Phukienong nhé.
Bài viết liên quan